1. Giới thiệu chung:

Tên Khoa: Khoa Nhi

Điện thoại : 02093.878.143

Địa điểm: Tầng 1, Nhà C, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn

Lãnh đạo hiện nay : Trưởng khoa: Bs chính ( Hạng II) – Hà Minh Huấn – Bác sỹ chuyên khoa cấp I - Chuyên ngành Nhi khoa

Trưởng khoa: Bs CKI: Hà Minh Huấn
Điều dưỡng trưởng khoa: Hoàng Thị Biên

 

Tập thể cán bộ viên chức Khoa

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

Giao ban tại Khoa Nhi
Hội chẩn bệnh nhi nặng tại phòng cấp cứu
Tổ chức tết thiếu nhi 01/6 cho các bệnh nhi tại khu vui chơi do tổ chức La Bonne Etoile ( Pháp) tài trợ.
Các kíp học cấp cứu tại viện Nhi Trung Ương

 

2. Cơ cấu tổ chức :

2.1. Sơ lược quá trình phát triển:

Khoa Nhi cùng với Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn được thành lập theo quyết định số 53/QĐ - UB ngày 04 tháng 02 năm 1997, trên cơ sở Khoa nội Nhi Bệnh viện B tỉnh Bắc Thái cũ. Lúc đó, Khoa Nhi Là một trong 29 khoa lâm sàng, CLS và phòng chức năng BV; được biên chế 25 giường bệnh và 12 biên chế (3Bs, 9 điều dưỡng).

Năm 2012 - 2013 Khoa Nhi được biên chế 38 giường bệnh (Có đơn nguyên sơ sinh bố trí 10 giường bệnh) và 18 biên chế (4 Bs, 14 điều dưỡng).

Năm 2014 Khoa Nhi được biên chế 38 giường bệnh (Có đơn nguyên sơ sinh bố trí 12 giường bệnh) và 20 biên chế (4 Bs, 16 điều dưỡng).

Năm 2015 Khoa Nhi được biên chế 56 giường bệnh (đơn nguyên sơ sinh bố trí 15 giường bệnh)  và 23 CBVC (5 Bs, 18 điều dưỡng).

Năm 2016 Khoa Nhi được biên chế 70/ thực kê 90 giường bệnh (đơn nguyên sơ sinh bố trí 15 giường bệnh) và có 27 CBVC (7 Bs, 20 điều dưỡng).

Từ tháng 01 năm 2017 - Bệnh viện 500 giường tỉnh Bắc Kạn đã đi vào hoạt động, Khoa Nhi được biên chế  80 giường bệnh chia thành 2 bộ phận: Đơn nguyên sơ sinh bố trí 15 giường bệnh, biên chế 12 CBVC (03 Bs, 9 điều dưỡng) - Khoa Nhi chung bố trí 65 giường bệnh với biên chế 18 CBVC (6 Bs, 12 điều dưỡng). Hiện nay Khoa Nhi là đơn vị khám chữa bệnh chuyên sâu tuyến cao nhất của tỉnh về khám chữa bệnh trẻ em (Từ 01 tháng đến 15 tuổi);  được biên chế 64 Gường bệnh và có 22 biên chế [Trong đó:  8 Bs – 12 điều dưỡng ( 02 hợp đồng), 02 hộ lý ].

Qua 23 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Khoa nhi đã từng bước ổn định về tổ chức, bộ máy, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy trình chuyên môn kỹ thuật, phác đồ điều trị; không ngừng nâng cao chất lượng công tác KCB, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của một khoa lâm sàng Bệnh viện Tỉnh.

2.2. Nhân lực và quy mô gường bệnh:

Hiện nay Khoa nhi có tổng số 22 viên chức và hợp đồng lao động, trong đó có 02 Viên chức ( Vc) có trình độ trên đại học ( 02 Bs CKI); 08 Vc có trình độ đại học [Gồm 06 Bs ( Trong đó có: 03 BsCKĐH, 03 BsĐK - 01 đang học CKI), 02 ĐDĐH], 07 viên chức ( Điều dưỡng) có trình độ Cao đẳng, 03 Vc có trình độ Trung cấp ( trong đó 01 đang học đại học và 02 VC đang học cao đẳng) và 02 Hộ lý.

Biên chế 64 gường bệnh ( 7 gường bệnh cấp cứu) – Thực kê 90 gường bệnh.

2.3. Chức năng, nhiệm vụ:

Khoa Nhi là Khoa lâm sàng Bệnh viện dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc Bệnh viện và chịu trách nhiệm tham mưu cho BGĐ BV, trực tiếp lập kế hoạch, tổ chức, triển khai, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc chuyên ngành Nhi khoa, như ( Cấp cứu – Khám, chữa bệnh; Đào tạo cán bộ Y tế; Nghiên cứu khoa học về Y học; Chỉ đạo tuyến; phòng bệnh; hợp tác quốc tế; Quản lý kinh tế Y tế…).

Thực hiện quy chế Bệnh viện – Ban hành kèm theo quyết định số: 1895/1997/BYT – QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng bộ Y tế. Thông tư 07/2011/TT-BYT Hướng dẫn công tác Điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện. Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/06/2007 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.

Khoa Nhi thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của khoa lâm sàng hệ nội, như:

a.1. Là khoa lâm sàng, thực hiện các phương pháp không phẫu thuật để chữa bệnh.

a.2. Trong khám bệnh, chữa bệnh phải kết hợp chặt chẽ lâm sàng, các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng và kết hợp với các chuyên khoa.

a.3. Là khoa trọng điểm, có liên quan đến nhiều chuyên khoa trong bệnh viện; khoa phải được bố trí ở trung tâm bệnh viện, thuận tiện cho công tác hồi sức cấp cứu người bệnh, làm các xét nghiệm cận lâm sàng.

a.4. Tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến dưới.

b) Một số công tác đặc thù của khoa nhi:

b.1. Khoa nhi là khoa lâm sàng điều trị các bệnh cho trẻ em dưới 15 tuổi.

b.2. Khoa được bố trí theo đơn nguyên, thiết kế riêng phù hợp với sinh lí bệnh và tâm sinh lí của từng lứa tuổi.

b.3. Có chế độ ăn thích hợp với bệnh lí và lứa tuổi của trẻ em.

c) Lập kế hoạch công tác khám chữa bệnh, cấp cứu, tư vấn chăm sóc, bảo vệ sức khỏe trẻ em trong bệnh viện để trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt và thực hiện một số nhiệm vụ khác, như:

c.1. Tổ chức thực hiện công tác chăm sóc người bệnh toàn diện tại khoa Nhi theo quy định;

c.2. Xây dựng quy trình chuyên môn kỹ thuật, phác đồ điều trị phù hợp với đặc điểm của chuyên ngành Nhi để trình Hội đồng thuốc và điều trị Bệnh viện xem xét và giám đốc bệnh viện phê duyệt;

c.3. Đôn đốc, kiểm tra Bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý thực hiện đúng các quy định, kỹ thuật và quy chế chuyên môn.

d) Phối hợp với khoa Dược, bộ phận liên quan lập dự trù nhu cầu thuốc, hóa chất phục vụ KCB, trang thiết bị, vật tư y tế dụng cụ, vật tư tiêu hao cho công tác khám chữa bệnh tại khoa. Giám sát chất lượng dụng cụ, vật tư tiêu hao y tế và giám sát việc sử dụng, bảo quản theo quy định;

e) Phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí và điều động bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ lý phù hợp yêu cầu vị trí việc làm tại khoa;

g) Phối hợp với khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn thực hiện kiểm tra công tác vệ sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn tại khoa;

h) Phối hợp với phòng Quản lý chất lượng đào tạo và chỉ đạo tuyến thực hiện đào tạo nâng cao trình độ cho Bác sỹ, điều dưỡng viên, hộ lý  trong khoa. Tham gia chỉ đạo hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên và tham gia kiểm tra tay nghề cho Bác sỹ, điều dưỡng viên trước khi tuyển dụng;

i) Tham gia công tác nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến;

k) Định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo công tác khám chữa bệnh trẻ em trong bệnh viện;

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc bệnh viện phân công.

2.4. Cơ sở vật chất - Trang thiết bị:

Cơ sở vật chất : Khoa nhi được bố trí tại tầng 1, khu nhà C và được sắp xếp thành 02 khu như sau:

 Khu nhà điều trị gồm 16 phòng, trong đó gồm 14 buồng bệnh (Trong đó có 01 phòng cấp cứu), 01 phòng tiêm, 01 phòng thủ thuật. Tại các phòng bệnh hầu hết đều có quạt, máy điều hóa nhiệt độ, nhà vệ sinh khép kín ( Trừ phòng cấp cứu và 02 phòng điều trị số 01, 02), ngoài ra còn có 01 khu vệ sinh chung ( 02 phòng). Khi Bệnh nhi đông bố trí sang khu đối diện kê 26 gường.

Khu nhà làm việc nhân viên gồm 11 phòng: 01 phòng Họp ( Hành chính), 01 phòng máy ( 03 máy vi tính), 01 phòng trực nam, 01 phòng trực Nữ, 01 phòng thay chứa đồ nhân viên, 01 phòng chứa thiết bị, 01 phòng kho vật tư, 01 phòng kho thuốc, 01 phòng Trưởng khoa, 02 buồng vệ sinh nam - nữ.

Trang thiết bị: Khoa được trang bị một số máy móc thiết bị phục vụ cấp cứu, khám chữa bệnh như : Hệ thống cung cấp ô xy, khí nén, máy hút trung tâm tại phòng cấp cứu, máy thở 02 chiếc, máy khí dung, máy truyền dịch, bơm tiêm điện, máy khí dung, đèn soi ven, 02 monitor, xe tiêm, hộp đèn đặt NKQ, bóng mask các cỡ…Gường bệnh inox, đệm, chăn màn.

3. Hoạt động chuyên môn

Hàng năm Khoa Nhi thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức khám, kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú; đón tiếp bệnh nhân vào viện, khám chữa bệnh cho bệnh nhân điều trị nội trú; tổ chức các kíp trực ngoài giờ đảm bảo thường trực 24/24.

Đảm bảo công tác cấp cứu, làm các thủ thuật, hội chẩn; khám, điều trị khỏi nhiều ca bệnh nặng, đồng thời chuyển khoa, chuyển tuyến trên kịp thời; không để xảy ra sai sót chuyên môn.

Những năm gần đây, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của thay đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính, quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng ở nước ta; tình hình kinh tế xã hội ngày càng phát triển; nhu cầu chăm sóc, tư vấn sức khỏe của người dân ngày càng tăng.…Đòi hỏi các khoa lâm sàng nói chung và khoa Nhi nói riêng cần có sự thay đổi, làm mới, phát triển cùng thời đại để thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ được giao.

Trong 05 năm qua, khoa Nhi luôn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch trên giao, cụ thể:

TT

Kết quả hoạt động

2015

2016

2017

2018

2019

1

Giường bệnh (TH/KH)

80/56

(143%)

90/70

(128%)

74,6/65

(115%)

69,6/60

(116%)

72/64

(113%)

2

Khám bệnh

5.200

7.074

6.700

6.140

6.596

3

Tổng số BN vào điều trị nội trú (TH/KH)

4.435/

3.012

(147%)

 

5.630/

3.080

(183%)

 

4.500/

3.954

(114%)

4.294/

3.650

(118%)

4.292/

3.893

(110%)

 

4. Phương hướng hoạt động

4.1. Phương hướng:

Một là : Tham mưu, đề xuất với BGĐ Bệnh viện bổ xung đủ nhân lực theo vị trí việc làm. Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ thuật theo đúng yêu cầu nhiệm vụ. Tăng cường học tập, làm theo tấm gương đạo đức và phong cách chủ tịch Hồ Chí Minh ; không ngừng bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tác phong, kỹ năng giao tiếp ứng xử của người viên chức y tế, đảm bảo duy trì tốt và không ngừng nâng cao chất lượng công tác chuyên môn.

Hai là: Tham mưu, đề xuất với BGĐ Bệnh viện bổ sung đủ các trang thiết bị Y tế còn thiếu; bảo quản tốt, sửa chữa, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị, cơ sở vật chất hiện có phục vụ công tác KCB.

Ba là : Đổi mới công tác quản lý Bệnh viện tại khoa dựa trên các phương pháp quản lý mới nhất của quốc tế áp dụng tại Việt Nam, kết hợp đánh giá viên chức trên từng nhiệm vụ cụ thể phải gắn với sắp xếp bố trí nhân lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm bảo khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch; phát huy năng lực, sở trường, khả năng công tác của viên chức ở đơn vị. Nghiên cứu, theo dõi sát tình hình dịch bệnh của địa phương; xây dựng, bổ xung danh mục thuốc phù hợp với thực tế, đảm bảo nhu cầu phục vụ cho cấp cứu, khám chữa bệnh tại Khoa Nhi.

Bốn là: Tăng cường công tác đào tạo cán bộ từ nhiều loại hình ( Đào tạo tại chỗ, ngắn hạn, dài hạn, đào tạo liên tục...) để tạo nguồn cán bộ đáp ứng với yêu cầu hiện tại và ổn định lâu dài; cơ cấu lại các chức danh tiêu chuẩn cán bộ theo yêu cầu chuyên môn theo hướng đáp ứng các nhu cầu cần thiết trước mắt, chú ý phát triển ứng dụng các dịch vụ công nghệ cao; thực hiện các dịch vụ kỹ thuật y tế có chất lượng cao. Đảm bảo nguồn nhân lực để tiếp nhận chỉ đạo tuyến từ các bệnh viện tuyến trên và làm tốt công tác chỉ đạo tuyến cho tuyến dưới.

4.2. Hoạt động cụ thể:

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Thông tư số 07/2011 TT- BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện; Thực hiện quy chế Bệnh viện – Ban hành kèm theo quyết định số: 1895/1997/BYT – QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng bộ Y tế.

Nâng cao chất lượng chăm sóc và phục vụ người bệnh theo Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện đáp ứng nhu cầu và sự hài lòng người bệnh và thân nhân người bệnh.

Phối hợp với phòng QLCL – ĐT&CĐT và các phòng chức năng; tổ chức huấn luyện, đào tạo hiệu quả đội ngũ CBVC nhằm cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ phục vụ người bệnh. Làm tốt công tác đào tạo và chỉ đạo tuyến theo kế hoạch hàng năm.

Nâng cao phong cách phục vụ, giao tiếp ứng xử, chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho CBVC.

Duy trì đánh giá chất lượng KCB theo Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện.

Đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng KCB và các triển khai các dịch vụ y tế hướng tới hài lòng người bệnh.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học phục vụ công tác KCB của khoa.

Phối hợp tốt các Khoa lâm sàng, CLS, các phòng chức năng trong công tác chuyên môn và quản lý khoa phòng. Chủ động tham mưu và đề xuất Lãnh đạo Bệnh viện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phục vụ người bệnh.

Không ngừng  phát huy và gìn giữ danh hiệu mà Bệnh viện ĐK tỉnh Bắc Kạn đã đạt được: “ Bệnh viện bạn hữu trẻ em”. Thực hiện SLOGAN của khoa: “ Nụ cười và sức khỏe trẻ thơ – Là hạnh phúc của chúng tôi!”.